Trình tự thực hiện kiểm kê đất đai cấp tỉnh

December 28, 20240

Trình tự thực hiện kiểm kê đất đai của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là thống kê đất đai cấp tỉnh) thực hiện các bước sau:

1. Công tác chuẩn bị:

a) Xây dựng kế hoạch thực hiện kiểm kê đất đai trên địa bàn cấp tỉnh;

b) Thành lập Ban chỉ đạo kiểm kê đất đai; xây dựng các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện;

c) Đánh giá thực trạng nguồn nhân lực, thiết bị kỹ thuật; chuẩn bị nguồn tài chính theo quy định phục vụ công tác kiểm kê đất đai; phân công trách nhiệm và sự phối hợp giữa các đơn vị liên quan của tỉnh để thực hiện; đề xuất giải pháp để triển khai thực hiện đảm bảo về nội dung và thời gian theo quy định;

d) Phổ biến, quán triệt nhiệm vụ đến Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các sở, ban, ngành của tỉnh về chủ trương, kế hoạch kiểm kê đất đai;

đ) Tổ chức tập huấn chuyên môn cho Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các sở, ban ngành của tỉnh có liên quan;

e) Thu thập các hồ sơ, tài liệu, bản đồ, số liệu liên quan đến biến động đất đai trong kỳ kiểm kê đất đai; hồ sơ kết quả kiểm kê đất đai kỳ trước; kết quả thống kê đất đai hằng năm trong kỳ kiểm kê đất đai; hồ sơ địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh; hồ sơ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; hồ sơ thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong sử dụng đất và các hồ sơ, tài liệu đất đai khác có liên quan;

g) Chuẩn bị, cung cấp các tài liệu thành lập sau kỳ kiểm kê đất đai gần nhất như bình đồ ảnh (đã được nắn chỉnh về cơ sở toán học của bản đồ kiểm kê đất đai cần thành lập theo quy định); dữ liệu không gian đất đai nền; cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia; bản đồ địa hình có tỷ lệ lớn hơn hoặc bằng tỷ lệ bản đồ kiểm kê đất đai đã lập kỳ trước, cho cấp xã mà đã có cơ sở dữ liệu đất đai được xây dựng sau thời điểm lập bản đồ kiểm kê đất đai kỳ trước và cấp xã chưa có cơ sở dữ liệu đất đai nhưng đã có bản đồ địa chính thành lập sau thời điểm lập bản đồ kiểm kê đất đai kỳ trước, để chỉnh lý bản đồ kiểm kê đất đai đã lập kỳ trước;

h) Phân loại, đánh giá và lựa chọn các hồ sơ, tài liệu, bản đồ, số liệu thu thập để sử dụng cho kiểm kê đất đai;

i) In ấn tài liệu phục vụ cho kiểm kê đất đai.

2. Rà soát phạm vi địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh để xác định các trường hợp chưa thống nhất về địa giới đơn vị hành chính hoặc không thống nhất giữa hồ sơ địa giới với thực địa và làm việc với Ủy ban nhân dân của các đơn vị hành chính liên quan để thống nhất xác định phạm vi, trách nhiệm kiểm kê đất đai của từng bên theo quy định tại khoản 6 Điều 4 Thông tư này và chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện.

3. Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn, chỉ đạo việc thực hiện kiểm kê đất đai cấp huyện, cấp xã.

4. Tiếp nhận kết quả kiểm kê đất đai của cấp huyện

a) Rà soát, kiểm tra kết quả kiểm kê đất đai của cấp huyện về tính đầy đủ và nội dung kiểm kê đất đai theo quy định;

b) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉnh sửa, hoàn thiện số liệu, báo cáo kết quả kiểm kê đất đai (nếu có).

5. Phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trong việc kiểm kê đất quốc phòng, đất an ninh và tiếp nhận, kiểm tra thống nhất kết quả kiểm kê đất quốc phòng, đất an ninh gửi Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp.

6. Xử lý, tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai cấp tỉnh và lập các biểu 01/TKKKĐĐ, 02/TKKKĐĐ, 03/TKKKĐĐ, 04/TKKKĐĐ, 05/TKKKĐĐ, 06/TKKKĐĐ, 07/TKKKĐĐ, 08/TKKKĐĐ, 09/KKĐĐ và 10/KKĐĐ.

7. Xây dựng báo cáo thuyết minh về hiện trạng sử dụng đất, biến động đất đai trong kỳ kiểm kê đất đai, gồm:

a) Báo cáo phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất;

b) Báo cáo phân tích, đánh giá biến động đất đai, trong đó phân tích, đánh giá cụ thể đối với trường hợp thay đổi về địa giới đơn vị hành chính (nếu có);

c) Báo cáo phân tích, đánh giá đối với trường hợp đã có quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và đã bàn giao đất trên thực địa nhưng tại thời điểm kiểm kê chưa sử dụng đất theo quyết định;

d) Báo cáo đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng đất.

8. Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện và xây dựng báo cáo thuyết minh bản đồ hiện trạng sử dụng đất;

9. Xây dựng báo cáo kết quả kiểm kê đất đai, báo cáo thể hiện các nội dung sau:

a) Tình hình tổ chức thực hiện; phương pháp điều tra, thu thập số liệu kiểm kê đất đai, nguồn gốc số liệu thu thập tại cấp tỉnh và đánh giá độ tin cậy của số liệu thu thập và số liệu tổng hợp; các thông tin khác có liên quan đến số liệu;

b) Phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất theo các chỉ tiêu kiểm kê; đánh giá tình hình biến động và phân tích nguyên nhân biến động về sử dụng đất giữa năm kiểm kê với số liệu của 02 kỳ kiểm kê gần nhất; tình hình giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nhưng chưa thực hiện; tình hình và nguyên nhân chuyển mục đích sử dụng đất khác với hồ sơ địa chính; tình hình chưa thống nhất về địa giới đơn vị hành chính thực hiện trong kỳ kiểm kê (nếu có);

c) Đề xuất, kiến nghị biện pháp tăng cường quản lý, sử dụng đất đai.

10. Kiểm tra, nghiệm thu kết quả kiểm kê đất đai của cấp tỉnh;

11. Hoàn thiện, phê duyệt kết quả kiểm kê đất đai của cấp tỉnh;

12. In sao và giao nộp kết quả kiểm kê đất đai về Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *