• Thông tin chung
  • Nội dung chính dự án
  • Hồ sơ sản phẩm

1. Mục đích dự án:Mục đích của việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất nhằm đánh giá thực trạng tình hình quản lý, sử dụng đất đai của từng đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh để làm cơ sở đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất đai của các cấp trong 5 năm qua và đề xuất cơ chế, chính sách, biện pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về đất đai, nâng cao hiệu quả sử dụng đất; đồng thời làm cơ sở cho việc điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và là cơ sở quan trọng thực hiện chiến lược phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2045.

Cung cấp số liệu phục vụ nhu cầu thông tin đất đai cho các hoạt động kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học, giáo dục, đào tạo và các nhu cầu khác của Nhà nước, của xã hội.

2. Yêu cầu

Yêu cầu của việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 phải được thực hiện theo quy định tại Điều 9 về phân loại đất của Luật Đất đai năm 2024, đồng thời trong kỳ kiểm kê này sẽ đánh giá tình hình sử dụng đất làm sân gôn, khu vực đất sạt lở, bồi đắp, đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường làm cơ sở thực hiện các biện pháp tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng đất.

Công tác tổ chức, thu thập, xử lý, tổng hợp, kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 phải thực hiện nghiêm túc, đầy đủ chính xác, đúng thời gian đảm bảo tính khách quan, trung thực phản ánh thực tế về quản lý, sử dụng đất.

3. Phạm vi thực hiện

Phạm vi thực hiện: Kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 được thực hiện trong phạm vi toàn xã và được xác định phạm vi kiểm kê đất đai theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư số 08/2024/TT-BTNMT. Kết quả kiểm kê đất đai năm 2024 của cấp xã là cơ sở để tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cấp huyện, cấp tỉnh.

4. Đối tượng thực hiện

Đối tượng thực hiện: Đối tượng kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 gồm: Diện tích các loại đất, các đối tượng sử dụng đất, đối tượng được giao để quản lý.

5. Thời gian thực hiện và thời hạn hoàn thành: 

Thời điểm kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 được thực hiện thống nhất trên phạm vi toàn tỉnh từ ngày 01/8/2024. Số liệu kiểm kê đất đai năm 2024 được tính đến hết ngày 31/12/2024 theo quy định tại khoản a mục 4 Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 23/7/2024 của Thủ tướng Chính phủ.

Thời hạn hoàn thành và báo cáo kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 được quy định như sau: Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn thành, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 trước ngày 31/03/2025.

Ủy ban nhân dân cấp huyện hoàn thành, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 trước ngày 15/5/2025.

Nội dung kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024: Kiểm kê đất đai thực hiện theo từng đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh, chỉ tiêu kiểm kê đất đai là diện tích của từng loại đất, đối tượng sử dụng đất và đối tượng được giao quản lý đất, đất làm sân gôn, khu vực đất sạt lở, bồi đắp, đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường.

Loại đất khi kiểm kê đất đai thực hiện theo quy định tại Điều 9 Luật Đất đai 2024, các đối tượng sử dụng đất và đối tượng quản lý đất theo quy định tại các Điều 4, 5, 6 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP, tổng hợp theo hệ thống các biểu thể hiện chỉ tiêu thống kê, kiểm kê đất đai quy định tại Điều 5 Thông tư số 08/2024/TT-BTNMT.

Nội dung thực hiện kiểm kê đất đai cấp xã thực hiện theo quy định tại Điều 10, cấp huyện theo Điều 11, cấp tỉnh theo Điều 12 Thông tư số 08/2024/TT-BTNMT; kiểm kê đất đai chuyên đề về thực hiện đánh giá về tình hình sử dụng đất làm sân gôn, khu vực đất sạt lở, bồi đắp, đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường; hiện trạng quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn tỉnh.

Ngoài các nội dung trên, báo cáo của cấp xã, huyện còn phải phân tích, đánh giá chi tiết tình hình quản lý, sử dụng diện tích đất bị sạt lở, bồi đắp, đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường ở địa phương. Đối với cấp tỉnh, ngoài các nội dung trên báo cáo của cấp tỉnh còn phải phân tích, đánh giá chi tiết tình hình quản lý, sử dụng đất khu vực đất sạt lở, bồi đắp, đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp để tăng cường quản lý đất đai, nâng cao hiệu quả sử dụng đất của các đối tượng này.

  • Báo cáo thuyết minh kết quả kiểm kê đất đai năm 2024.
  • Báo cáo thuyết minh lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024.
  • Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024.

  • Thông tin chung
  • Nội dung chính dự án
  • Hồ sơ sản phẩm

1. Mục đích dự án:Mục đích của việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất nhằm đánh giá thực trạng tình hình quản lý, sử dụng đất đai của từng đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh để làm cơ sở đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất đai của các cấp trong 5 năm qua và đề xuất cơ chế, chính sách, biện pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về đất đai, nâng cao hiệu quả sử dụng đất; đồng thời làm cơ sở cho việc điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và là cơ sở quan trọng thực hiện chiến lược phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2045.

Cung cấp số liệu phục vụ nhu cầu thông tin đất đai cho các hoạt động kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học, giáo dục, đào tạo và các nhu cầu khác của Nhà nước, của xã hội.

2. Yêu cầu

Yêu cầu của việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 phải được thực hiện theo quy định tại Điều 9 về phân loại đất của Luật Đất đai năm 2024, đồng thời trong kỳ kiểm kê này sẽ đánh giá tình hình sử dụng đất làm sân gôn, khu vực đất sạt lở, bồi đắp, đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường làm cơ sở thực hiện các biện pháp tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng đất.

Công tác tổ chức, thu thập, xử lý, tổng hợp, kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 phải thực hiện nghiêm túc, đầy đủ chính xác, đúng thời gian đảm bảo tính khách quan, trung thực phản ánh thực tế về quản lý, sử dụng đất.

3. Phạm vi thực hiện

Phạm vi thực hiện: Kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 được thực hiện trong phạm vi toàn xã và được xác định phạm vi kiểm kê đất đai theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư số 08/2024/TT-BTNMT. Kết quả kiểm kê đất đai năm 2024 của cấp xã là cơ sở để tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cấp huyện, cấp tỉnh.

4. Đối tượng thực hiện

Đối tượng thực hiện: Đối tượng kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 gồm: Diện tích các loại đất, các đối tượng sử dụng đất, đối tượng được giao để quản lý.

5. Thời gian thực hiện và thời hạn hoàn thành: 

Thời điểm kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 được thực hiện thống nhất trên phạm vi toàn tỉnh từ ngày 01/8/2024. Số liệu kiểm kê đất đai năm 2024 được tính đến hết ngày 31/12/2024 theo quy định tại khoản a mục 4 Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 23/7/2024 của Thủ tướng Chính phủ.

Thời hạn hoàn thành và báo cáo kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 được quy định như sau: Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn thành, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 trước ngày 31/03/2025.

Ủy ban nhân dân cấp huyện hoàn thành, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 trước ngày 15/5/2025.

Nội dung kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024: Kiểm kê đất đai thực hiện theo từng đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh, chỉ tiêu kiểm kê đất đai là diện tích của từng loại đất, đối tượng sử dụng đất và đối tượng được giao quản lý đất, đất làm sân gôn, khu vực đất sạt lở, bồi đắp, đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường.

Loại đất khi kiểm kê đất đai thực hiện theo quy định tại Điều 9 Luật Đất đai 2024, các đối tượng sử dụng đất và đối tượng quản lý đất theo quy định tại các Điều 4, 5, 6 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP, tổng hợp theo hệ thống các biểu thể hiện chỉ tiêu thống kê, kiểm kê đất đai quy định tại Điều 5 Thông tư số 08/2024/TT-BTNMT.

Nội dung thực hiện kiểm kê đất đai cấp xã thực hiện theo quy định tại Điều 10, cấp huyện theo Điều 11, cấp tỉnh theo Điều 12 Thông tư số 08/2024/TT-BTNMT; kiểm kê đất đai chuyên đề về thực hiện đánh giá về tình hình sử dụng đất làm sân gôn, khu vực đất sạt lở, bồi đắp, đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường; hiện trạng quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn tỉnh.

Ngoài các nội dung trên, báo cáo của cấp xã, huyện còn phải phân tích, đánh giá chi tiết tình hình quản lý, sử dụng diện tích đất bị sạt lở, bồi đắp, đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường ở địa phương. Đối với cấp tỉnh, ngoài các nội dung trên báo cáo của cấp tỉnh còn phải phân tích, đánh giá chi tiết tình hình quản lý, sử dụng đất khu vực đất sạt lở, bồi đắp, đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp để tăng cường quản lý đất đai, nâng cao hiệu quả sử dụng đất của các đối tượng này.

  • Báo cáo thuyết minh kết quả kiểm kê đất đai năm 2024.
  • Báo cáo thuyết minh lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024.
  • Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024.

h.a.i_023_2500_1667
h.a.i_014_2500_1667
h.a.i_017_2500_1667
  • Thông tin chung
  • Nội dung chính dự án
  • Hồ sơ sản phẩm

1. Mục đích dự án:Mục đích của việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất nhằm đánh giá thực trạng tình hình quản lý, sử dụng đất đai của từng đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh để làm cơ sở đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất đai của các cấp trong 5 năm qua và đề xuất cơ chế, chính sách, biện pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về đất đai, nâng cao hiệu quả sử dụng đất; đồng thời làm cơ sở cho việc điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và là cơ sở quan trọng thực hiện chiến lược phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2045.

Cung cấp số liệu phục vụ nhu cầu thông tin đất đai cho các hoạt động kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học, giáo dục, đào tạo và các nhu cầu khác của Nhà nước, của xã hội.

2. Yêu cầu

Yêu cầu của việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 phải được thực hiện theo quy định tại Điều 9 về phân loại đất của Luật Đất đai năm 2024, đồng thời trong kỳ kiểm kê này sẽ đánh giá tình hình sử dụng đất làm sân gôn, khu vực đất sạt lở, bồi đắp, đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường làm cơ sở thực hiện các biện pháp tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng đất.

Công tác tổ chức, thu thập, xử lý, tổng hợp, kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 phải thực hiện nghiêm túc, đầy đủ chính xác, đúng thời gian đảm bảo tính khách quan, trung thực phản ánh thực tế về quản lý, sử dụng đất.

3. Phạm vi thực hiện

Phạm vi thực hiện: Kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 được thực hiện trong phạm vi toàn xã và được xác định phạm vi kiểm kê đất đai theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư số 08/2024/TT-BTNMT. Kết quả kiểm kê đất đai năm 2024 của cấp xã là cơ sở để tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cấp huyện, cấp tỉnh.

4. Đối tượng thực hiện

Đối tượng thực hiện: Đối tượng kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 gồm: Diện tích các loại đất, các đối tượng sử dụng đất, đối tượng được giao để quản lý.

5. Thời gian thực hiện và thời hạn hoàn thành: 

Thời điểm kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 được thực hiện thống nhất trên phạm vi toàn tỉnh từ ngày 01/8/2024. Số liệu kiểm kê đất đai năm 2024 được tính đến hết ngày 31/12/2024 theo quy định tại khoản a mục 4 Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 23/7/2024 của Thủ tướng Chính phủ.

Thời hạn hoàn thành và báo cáo kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 được quy định như sau: Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn thành, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 trước ngày 31/03/2025.

Ủy ban nhân dân cấp huyện hoàn thành, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 trước ngày 15/5/2025.

Nội dung kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024: Kiểm kê đất đai thực hiện theo từng đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh, chỉ tiêu kiểm kê đất đai là diện tích của từng loại đất, đối tượng sử dụng đất và đối tượng được giao quản lý đất, đất làm sân gôn, khu vực đất sạt lở, bồi đắp, đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường.

Loại đất khi kiểm kê đất đai thực hiện theo quy định tại Điều 9 Luật Đất đai 2024, các đối tượng sử dụng đất và đối tượng quản lý đất theo quy định tại các Điều 4, 5, 6 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP, tổng hợp theo hệ thống các biểu thể hiện chỉ tiêu thống kê, kiểm kê đất đai quy định tại Điều 5 Thông tư số 08/2024/TT-BTNMT.

Nội dung thực hiện kiểm kê đất đai cấp xã thực hiện theo quy định tại Điều 10, cấp huyện theo Điều 11, cấp tỉnh theo Điều 12 Thông tư số 08/2024/TT-BTNMT; kiểm kê đất đai chuyên đề về thực hiện đánh giá về tình hình sử dụng đất làm sân gôn, khu vực đất sạt lở, bồi đắp, đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường; hiện trạng quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn tỉnh.

Ngoài các nội dung trên, báo cáo của cấp xã, huyện còn phải phân tích, đánh giá chi tiết tình hình quản lý, sử dụng diện tích đất bị sạt lở, bồi đắp, đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường ở địa phương. Đối với cấp tỉnh, ngoài các nội dung trên báo cáo của cấp tỉnh còn phải phân tích, đánh giá chi tiết tình hình quản lý, sử dụng đất khu vực đất sạt lở, bồi đắp, đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp để tăng cường quản lý đất đai, nâng cao hiệu quả sử dụng đất của các đối tượng này.

  • Báo cáo thuyết minh kết quả kiểm kê đất đai năm 2024.
  • Báo cáo thuyết minh lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024.
  • Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024.

hai_1
hai_2
hai_3
  • Thông tin chung
  • Nội dung chính dự án
  • Hồ sơ sản phẩm

1. Mục đích dự án:

Mục đích của việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất nhằm đánh giá thực trạng tình hình quản lý, sử dụng đất đai của từng đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh để làm cơ sở đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất đai của các cấp trong 5 năm qua và đề xuất cơ chế, chính sách, biện pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về đất đai, nâng cao hiệu quả sử dụng đất; đồng thời làm cơ sở cho việc điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và là cơ sở quan trọng thực hiện chiến lược phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2045.

Cung cấp số liệu phục vụ nhu cầu thông tin đất đai cho các hoạt động kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học, giáo dục, đào tạo và các nhu cầu khác của Nhà nước, của xã hội.

2. Yêu cầu

Yêu cầu của việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 phải được thực hiện theo quy định tại Điều 9 về phân loại đất của Luật Đất đai năm 2024, đồng thời trong kỳ kiểm kê này sẽ đánh giá tình hình sử dụng đất làm sân gôn, khu vực đất sạt lở, bồi đắp, đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường làm cơ sở thực hiện các biện pháp tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng đất.

Công tác tổ chức, thu thập, xử lý, tổng hợp, kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 phải thực hiện nghiêm túc, đầy đủ chính xác, đúng thời gian đảm bảo tính khách quan, trung thực phản ánh thực tế về quản lý, sử dụng đất.

3. Phạm vi thực hiện

Phạm vi thực hiện: Kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 được thực hiện trong phạm vi toàn xã và được xác định phạm vi kiểm kê đất đai theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư số 08/2024/TT-BTNMT. Kết quả kiểm kê đất đai năm 2024 của cấp xã là cơ sở để tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cấp huyện, cấp tỉnh.

4. Đối tượng thực hiện

Đối tượng thực hiện: Đối tượng kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 gồm: Diện tích các loại đất, các đối tượng sử dụng đất, đối tượng được giao để quản lý.

5. Thời gian thực hiện và thời hạn hoàn thành: 

Thời điểm kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 được thực hiện thống nhất trên phạm vi toàn tỉnh từ ngày 01/8/2024. Số liệu kiểm kê đất đai năm 2024 được tính đến hết ngày 31/12/2024 theo quy định tại khoản a mục 4 Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 23/7/2024 của Thủ tướng Chính phủ.

Thời hạn hoàn thành và báo cáo kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 được quy định như sau: Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn thành, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 trước ngày 31/03/2025.

Ủy ban nhân dân cấp huyện hoàn thành, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 trước ngày 15/5/2025.

Nội dung kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024: Kiểm kê đất đai thực hiện theo từng đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh, chỉ tiêu kiểm kê đất đai là diện tích của từng loại đất, đối tượng sử dụng đất và đối tượng được giao quản lý đất, đất làm sân gôn, khu vực đất sạt lở, bồi đắp, đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường.

Loại đất khi kiểm kê đất đai thực hiện theo quy định tại Điều 9 Luật Đất đai 2024, các đối tượng sử dụng đất và đối tượng quản lý đất theo quy định tại các Điều 4, 5, 6 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP, tổng hợp theo hệ thống các biểu thể hiện chỉ tiêu thống kê, kiểm kê đất đai quy định tại Điều 5 Thông tư số 08/2024/TT-BTNMT.

Nội dung thực hiện kiểm kê đất đai cấp xã thực hiện theo quy định tại Điều 10, cấp huyện theo Điều 11, cấp tỉnh theo Điều 12 Thông tư số 08/2024/TT-BTNMT; kiểm kê đất đai chuyên đề về thực hiện đánh giá về tình hình sử dụng đất làm sân gôn, khu vực đất sạt lở, bồi đắp, đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường; hiện trạng quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn tỉnh.

Ngoài các nội dung trên, báo cáo của cấp xã, huyện còn phải phân tích, đánh giá chi tiết tình hình quản lý, sử dụng diện tích đất bị sạt lở, bồi đắp, đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường ở địa phương. Đối với cấp tỉnh, ngoài các nội dung trên báo cáo của cấp tỉnh còn phải phân tích, đánh giá chi tiết tình hình quản lý, sử dụng đất khu vực đất sạt lở, bồi đắp, đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp để tăng cường quản lý đất đai, nâng cao hiệu quả sử dụng đất của các đối tượng này.

  • Báo cáo thuyết minh kết quả kiểm kê đất đai năm 2024.
  • Báo cáo thuyết minh lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024.
  • Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024.

h.a.i_H.A.I_dao tao 122024
h.a.i_H.A.I_dao tao 132024
h.a.i_H.A.I_dao tao 162024
  • Thông tin chung
  • Nội dung chuyên đề
  • Hình ảnh tập huấn

Tập huấn Tiểu dự án 4, dự án 5: Nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ triển khai chương trình các cấp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế – xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

Chuyên đề 1: Kỹ năng phát triển kinh tế hộ gia đình

 

1. Mục tiêu tổng quát
Khai thác tiềm năng, lợi thế của vùng đồng bào DTTS&MN; đổi mới sáng tạo, đẩy mạnh phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội; giảm nghèo nhanh, bền vững, thu hẹp dần khoảng cách về mức sống, thu nhập bình quân của vùng so với bình quân chung của cả nước; giảm dần số xã, thôn đặc biệt khó khăn; quy hoạch, sắp xếp, bố trí ổn định dân cư, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội đồng bộ, liên vùng, kết nối với các vùng; phát triển toàn diện giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa; cải thiện rõ rệt đời sống của nhân dân; nâng cao số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động là người DTTS; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa tốt đẹp của các DTTS đi đôi với xóa bỏ phong tục tập quán lạc hậu; thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em; xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở vững mạnh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết các dân tộc, nâng cao niềm tin của đồng bào các dân tộc đối với Đảng và Nhà nước.

2. Phạm vi của Chương trình: Trên địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào DTTS&MN của tỉnh; trong đó, ưu tiên nguồn lực của Chương trình đầu tư cho địa bàn các xã đặc biệt khó khăn, thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào DTTS&MN.

2. Đối tượng của Chương trình
– Xã, thôn vùng đồng bào DTTS&MN;
– Hộ gia đình, cá nhân người DTTS;
– Hộ gia đình, cá nhân người dân tộc Kinh thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo sinh sống ở xã đặc biệt khó khăn, thôn đặc biệt khó khăn;
– Doanh nghiệp, Hợp tác xã, liên hiệp Hợp tác xã, các tổ chức kinh tế hoạt động ở địa bàn các xã đặc biệt khó khăn, thôn đặc biệt khó khăn.

4. Thời gian thực hiện: Từ năm 2021 đến hết năm 2025.

 

Đang cập nhật

h.a.i_H.A.I_dao tao 42024
h.a.i_H.A.I_dao tao 52024
h.a.i_H.A.I_dao tao 62024
h.a.i_H.A.I_dao tao 72024
h.a.i_H.A.I_dao tao 82024
h.a.i_H.A.I_dao tao 92024
h.a.i_H.A.I_dao tao 102024
h.a.i_H.A.I_dao tao 112024
h.a.i_20240530-171830_2500_1667
h.a.i_1092_contech
h.a.i_1095_contech
  • Thông tin chung
  • Nội dung chuyên đề
  • Hình ảnh tập huấn

Tập huấn Tiểu dự án 4, dự án 5: Nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ triển khai chương trình các cấp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế – xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

Chuyên đề 2: Công tác lập kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 tại địa bàn xã có sự tham gia của cộng đồng, người dân.

 

1. Mục tiêu tổng quát
Khai thác tiềm năng, lợi thế của vùng đồng bào DTTS&MN; đổi mới sáng tạo, đẩy mạnh phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội; giảm nghèo nhanh, bền vững, thu hẹp dần khoảng cách về mức sống, thu nhập bình quân của vùng so với bình quân chung của cả nước; giảm dần số xã, thôn đặc biệt khó khăn; quy hoạch, sắp xếp, bố trí ổn định dân cư, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội đồng bộ, liên vùng, kết nối với các vùng; phát triển toàn diện giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa; cải thiện rõ rệt đời sống của nhân dân; nâng cao số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động là người DTTS; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa tốt đẹp của các DTTS đi đôi với xóa bỏ phong tục tập quán lạc hậu; thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em; xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở vững mạnh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết các dân tộc, nâng cao niềm tin của đồng bào các dân tộc đối với Đảng và Nhà nước.

2. Phạm vi của Chương trình: Trên địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào DTTS&MN của tỉnh; trong đó, ưu tiên nguồn lực của Chương trình đầu tư cho địa bàn các xã đặc biệt khó khăn, thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào DTTS&MN.

2. Đối tượng của Chương trình
– Xã, thôn vùng đồng bào DTTS&MN;
– Hộ gia đình, cá nhân người DTTS;
– Hộ gia đình, cá nhân người dân tộc Kinh thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo sinh sống ở xã đặc biệt khó khăn, thôn đặc biệt khó khăn;
– Doanh nghiệp, Hợp tác xã, liên hiệp Hợp tác xã, các tổ chức kinh tế hoạt động ở địa bàn các xã đặc biệt khó khăn, thôn đặc biệt khó khăn.

4. Thời gian thực hiện: Từ năm 2021 đến hết năm 2025.

 

Đang cập nhật

h.a.i_H.A.I_dao tao 42024
h.a.i_H.A.I_dao tao 52024
h.a.i_H.A.I_dao tao 62024
h.a.i_H.A.I_dao tao 72024
h.a.i_H.A.I_dao tao 82024
h.a.i_H.A.I_dao tao 92024
h.a.i_H.A.I_dao tao 102024
h.a.i_H.A.I_dao tao 112024
gia lai 14
gia lai 15
gia lai 12
  • Thông tin chung
  • Mục đích dự án
  • Hồ sơ kèm theo

Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai vừa ban hành Quyết định số 210/QĐ-UBND ngày 08/05/2024 phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2024 của huyện Chư Păh, theo đó:

1. Phân bổ diện tích các loại đất trong năm 2024: Đất nông nghiệp 85.973,21 ha; Đất phi nông nghiệp 6.150,29 ha; Đất chưa sử dụng 5.097,87 ha.

2. Kế hoạch thu hồi đất năm 2024: Đất nông nghiệp 36,72 ha; Đất phi nông nghiệp 1,84 ha;

3. Kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất năm 2024: Đất nông nghiệp chuyển sang phi nông nghiệp 68,89 ha; Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất nông nghiệp 0 ha;

4. Kế hoạch đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng năm 2024: 0 ha;

– Đánh giá hiện trạng sử dụng đất, kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2023 của huyện.

– Cụ thể hoá các chỉ tiêu của quy hoạch sử dụng đến năm 2030 của huyện Chư Păh; bố trí đất đai phù hợp với kế hoạch sử dụng đất năm 2024 tỉnh Gia Lai và thể hiện nhu cầu sử dụng đất trong năm kế hoạch của các ngành, các xã, thị trấn trên địa bàn.

– Quản lý chặt chẽ đất đai và nâng cao hiệu quả sử dụng đất trên địa bàn huyện;

– Làm căn cứ để cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cấp GCN QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ở, nhận chuyển quyền sử dụng đất… trong năm 2024.

On Top