HomeCategory

DỰ ÁN QUẢN LÝ & SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN

gia lai 14
gia lai 15
gia lai 12
  • Thông tin chung
  • Mục đích dự án
  • Hồ sơ kèm theo

Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai vừa ban hành Quyết định số 210/QĐ-UBND ngày 08/05/2024 phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2024 của huyện Chư Păh, theo đó:

1. Phân bổ diện tích các loại đất trong năm 2024: Đất nông nghiệp 85.973,21 ha; Đất phi nông nghiệp 6.150,29 ha; Đất chưa sử dụng 5.097,87 ha.

2. Kế hoạch thu hồi đất năm 2024: Đất nông nghiệp 36,72 ha; Đất phi nông nghiệp 1,84 ha;

3. Kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất năm 2024: Đất nông nghiệp chuyển sang phi nông nghiệp 68,89 ha; Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất nông nghiệp 0 ha;

4. Kế hoạch đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng năm 2024: 0 ha;

– Đánh giá hiện trạng sử dụng đất, kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2023 của huyện.

– Cụ thể hoá các chỉ tiêu của quy hoạch sử dụng đến năm 2030 của huyện Chư Păh; bố trí đất đai phù hợp với kế hoạch sử dụng đất năm 2024 tỉnh Gia Lai và thể hiện nhu cầu sử dụng đất trong năm kế hoạch của các ngành, các xã, thị trấn trên địa bàn.

– Quản lý chặt chẽ đất đai và nâng cao hiệu quả sử dụng đất trên địa bàn huyện;

– Làm căn cứ để cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cấp GCN QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ở, nhận chuyển quyền sử dụng đất… trong năm 2024.

hai lanscape 20
hai lanscape 14
hai lanscape 19

Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai vừa ban hành Quyết định số 268/QĐ-UBND ngày 25/5/2023 phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2023 của huyện Chư Păh, theo đó:

1. Phân bổ diện tích các loại đất trong năm 2023: Đất nông nghiệp 86.679,80 ha; Đất phi nông nghiệp 6.729,74 ha; Đất chưa sử dụng 3.812,55 ha.

2. Kế hoạch thu hồi đất năm 2023: Đất nông nghiệp 2.652,79 ha; Đất phi nông nghiệp 17,03 ha;

3. Kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất năm 2023: Đất nông nghiệp chuyển sang phi nông nghiệp 671,96 ha; Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất nông nghiệp 0 ha.

 

gia lai 17
gia lai 16
gia lai 15

UBND tỉnh Gia Lai ban hành Quyết định số 377/QĐ-UBND ngày 05/7/2023 phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2023 của huyện Ia Pa, theo đó:

1. Phân bổ diện tích các loại đất trong năm 2023: Đất nông nghiệp 79.042,78 ha; Đất phi nông nghiệp 4.871,43 ha; Đất chưa sử dụng 2.945,33 ha.

2. Kế hoạch thu hồi đất nông nghiệp 850,90 ha; Đất phi nông nghiệp 147,54 ha;

3. Kế hoạch chuyển mục đích đất nông nghiệp chuyển sang phi nông nghiệp 850,90 ha.

4. Kế hoạch đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng năm 2023, diện tích 21,23 ha.

banner 4
banner 1
gia lai 7

UBND tỉnh Gia Lai ban hành Quyết định số 453/QĐ-UBND ngày 13/7/2023 phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2022 của huyện Ia Pa, theo đó:

1. Phân bổ diện tích các loại đất trong năm 2022: Đất nông nghiệp 79.053,79 ha; Đất phi nông nghiệp 4.860,23 ha; Đất chưa sử dụng 2.945,33 ha.

2. Kế hoạch thu hồi đất nông nghiệp 839,68 ha; Đất phi nông nghiệp 144,56 ha;

3. Kế hoạch chuyển mục đích đất nông nghiệp chuyển sang phi nông nghiệp 840,54 ha.

4. Kế hoạch đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng năm 2022, diện tích 21,23 ha.

Đổi mới, dân chủ, kỷ cương và đoàn kết

(Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Huyện lần thứ VI, nhiệm kỳ 2020 – 2025)

1. Mục tiêu tổng quát:

Xây dựng huyện Chư Păh phát triển bền vững theo 3 chương trình trọng tâm đột phá:

  • Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
  • Đẩy mạnh thu hút đầu tư, phát triển dịch vụ du lịch;
  • Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

2. Các chỉ tiêu định hướng

2.1. Chỉ tiêu kinh tế

– Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất (theo giá so sánh 2010) bình quân 5 năm (giai đoạn 2021-2025) đạt 10% [45]; bình quân 5 năm (giai đoạn 2026-2030) từ 12-13%;

– Cơ cấu ngành kinh tế: Tỷ trọng nông-lâm-thủy sản, công nghiệp-xây dựng, thương mại-dịch vụ tương ứng năm 2025 là 38%, 36,5% và 25,5%; Đến năm 2030: Nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 35%, công nghiệp – xây dựng chiếm 38%, thương mại – dịch vụ chiếm 27%;

2.2. Các chỉ tiêu về văn hóa, xã hội

– Tiếp tục hạ thấp dần tỷ lệ gia tăng và nâng cao chất lượng dân số, dự báo tỉ suất sinh sẽ giảm khoảng 1,01% giai đoạn 2021 – 2030 và dần ổn định sau năm 2030. Trong khi đó, dự báo giai đoạn tới di dân đến huyện vẫn tiếp tục diễn ra ở quy mô cao hơn so với giai đoạn 10 năm trước do lợi thế về vị trí địa lý. Dự kiến tốc độ tăng dân số trung bình đạt khoảng 1,5% – 1,6% giai đoạn 2021-2030. Như vậy, đến năm 2030, dân số toàn huyện đạt khoảng 99.769 người, tăng khoảng 21.311 người so với năm 2020. Cơ cấu dân số theo nam và nữ đến năm 2020 và 2030 tương đối cân bằng ở mức dân số nam chiếm 50,5%, dân số nữ chiếm 49,5%.

– Đến năm 2030, dự báo tỷ trọng lao động nông, lâm, ngư nghiệp là 32.133 người (chiếm 55% lực lượng lao đồng); Công nghiệp – xây dựng khoảng 14.606 người (chiếm 25% lực lượng lao động); và Khu vực dịch vụ khoảng 11.685 người (chiếm khoảng 20% lực lương lao động);

– Đưa tỷ lệ lao động qua đào tạo (từ 3 tháng trở lên, có bằng cấp, chứng chỉ) của huyện đạt mức 40% vào năm 2030. Trong giai đoạn 2021 – 2030 khoảng 15.963 lao động, mỗi năm giải quyết việc làm trung bình cho khoảng từ 1.600 lao động;

– Thu nhập bình quân đầu người đến năm 2025 đạt 55 triệu đồng/người/năm; đến năm 2030 khoảng 85 triệu đồng/người/năm;

– Tỷ lệ dân số đô thị đến năm 2025 đạt 18% trở lên (của tỉnh Gia Lai là 32% trở lên ); đến năm 2030 đạt 22,6% trở lên; Đến năm 2030, tỷ lệ đô thị hóa đạt khoảng 31-32% (vùng Tây Nguyên đến năm 2030 từ 36-37%);

– Tỷ lệ hộ nghèo đến năm 2030 giảm còn dưới 2%; phấn đấu thêm 04 xã đạt chuẩn nông thôn mới;

– Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt 97%;

– Tỷ lệ trẻ em 5 tuổi đi học mẫu giáo đến cuối năm 2025 đạt 99%, đến cuối năm 2030 duy trì 99%; tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi bậc tiểu học đến cuối năm 2025 đạt 99,3%; đến cuối năm 2030 duy trì 99,5%; bậc trung học cơ sở đến cuối năm 2025 đạt 90%; đến cuối năm 2030 đạt 91%, bậc trung học phổ thông trên 25%.

– Trung tâm thể thao cấp tiểu vùng đặt tại trung tâm huyện với quy mô từ 6 – 7 ha; Trung tâm thể dục thể thao tại các xã có quy mô từ 1,5 – 3 ha và tại mỗi thôn xây dựng một sân thể thao.

– Lập hồ sơ khoa học đề nghị xếp hạng các di tích trên địa bàn huyện (giai đoạn 2021-2023) đối với 04 di tích: Ngôi mộ chung tại xã Nghĩa Hưng; Núi Chư Pao tại xã Ia Khươl; Nhà bia tưởng niệm tại xã Ia Phí; Núi lửa Chư Đang Ya tại xã Chư Đang Ya;

– Diện tích nhà ở bình quân đầu đến năm 2025 người đạt 23,4m2/người (khu vực đô thị) và 21,6m2/người (khu vực nông thôn); đến năm 2030 đạt 28,1m2/người (khu vực đô thị) và 25,7m2/người (khu vực nông thôn);

– Phấn đấu đến năm 2030, đất thể dục thể thao bình quân đầu người đạt 6-7 m2/người;

2.3.Các chỉ tiêu về môi trường

– Diện tích trồng rừng bình quân hàng năm là 280 ha; Tỷ lệ che phủ của rừng là 27%;

– Tỷ lệ xã được thu gom rác thải tập trung đạt 70%;

– Trên 95% cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ có hệ thống thu gom, xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường;

– Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước đạt quy chuẩn QCVN02 cuối năm 2025 đạt 50% [39]; cuối năm 2030 đạt 65%;

3. Tổng hợp, cân đối các chỉ tiêu sử dụng đất

Tổng hợp, cân đối các chỉ tiêu sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2030

Tổng hợp, cân đối các chỉ tiêu sử dụng đất phi nông nghiệp đến năm 2030

 

1. Mục tiêu tổng quát:

– Phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc; năng động, sáng tạo trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng dụng khoa học – kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất và đời sống; khai thác tốt lợi thế, tiềm năng của huyện để phát triển kinh tế nhanh, bền vững.

– Khai thác tối đa, có hiệu quả nguồn nội lực và thu hút tốt các nguồn ngoại lực để đẩy mạnh phát triển kinh tế – xã hội, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng.

– Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với quá trình đô thị hóa.

– Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, tập trung vào các ngành công nghiệp có lợi thế phát triển.

– Mở rộng giao lưu, hợp tác kinh tế với các huyện trong và ngoài tỉnh nhằm tạo ra bước đột phá nền kinh tế.

– Nhanh chóng phát triển đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật thiết yếu tại khu Trung tâm huyện.

– Chú trọng đầu tư và nâng cấp các công trình thủy lợi để khai thác hết tiềm năng lợi thế trong sản xuất nông nghiệp và phát triển nuôi trồng thủy sản.

– Kết hợp hài hòa, gắn phát triển kinh tế với đảm bảo tình hình chính trị, quốc phòng, an ninh và giải quyết tốt các vấn đề xã hội, bảo vệ tài nguyên môi trường sinh thái.

2. Các chỉ tiêu định hướng

2.1. Chỉ tiêu kinh tế

– Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất (theo giá so sánh 2010) bình quân 5 năm (giai đoạn 2021-2025) từ 11-12% [22]; bình quân 5 năm (giai đoạn 2026-2030) từ 12-13%. Trong đó: nông – lâm nghiệp tăng 7,62%, công nghiệp – xây dựng tăng 12,41%, dịch vụ tăng 13,52%.

– Giá trị sản xuất theo giá hiện hành đến cuối năm 2025 là 8.051,71 tỷ đồng; Đến năm 2030 đạt 11.000 tỷ đồng;

– Cơ cấu kinh tế: Đến năm 2025: Nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 50,2%, công nghiệp – xây dựng chiếm 28,34%, thương mại – dịch vụ chiếm 21,46%; Đến năm 2030: Nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 42,70%, công nghiệp – xây dựng chiếm 31,34%, thương mại – dịch vụ chiếm 25,96%.

– Giá trị sản xuất công nghiệp – TTCN năm 2025 đạt 79 tỷ đồng; Đến năm 2030 đạt 100 tỷ đồng;

2.2. Các chỉ tiêu về văn hóa, xã hội

– Dân số trung bình đến năm 2030 khoảng 72.438 người. Tỷ lệ tăng dân số 1,77% (trong đó tỷ lệ tăng tự nhiên 1,50%, tăng cơ học 0,27%). Tổng số lao động trong độ tuổi đến năm 2030 là 43.729 lao động (trong đó: lao động nông nghiệp 28.532 người; công nghiệp, thương mại, dịch vụ 15.197 người);  Tỷ lệ lao động qua đào tạo khoảng đến cuối năm 2025 đạt khoảng 50%; đến cuối năm 2030 đạt khoảng 70%;

– Thu nhập bình quân đầu người đến cuối năm 2025 đạt 50 triệu đồng/người/năm; Đến năm 2030 đạt 70 triệu đồng/người/năm;

– Đến năm 2030 phấn đấu trung tâm giáo dục thường xuyên của huyện hoạt động hiệu quả, 100% xã có trung tâm học tập cộng đồng;

– Tỷ lệ trẻ em 5 tuổi đi học mẫu giáo đến cuối năm 2025 duy trì 87%; tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi bậc tiểu học đến cuối năm 2025 đạt 99,3%; bậc trung học cơ sở đến cuối năm 2025 đạt 86,4%. Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia cuối năm 2025 là 50%; Tỷ lệ trẻ em 5 tuổi đi học mẫu giáo đến cuối năm 2030 duy trì 93%; tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi bậc tiểu học đến cuối năm 2030 duy trì 99,5%; bậc trung học cơ sở đến cuối năm 2030 đạt 89%, bậc trung học phổ thông trên 33%. Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia cuối năm 2030 là 75%;

– Trung tâm thể dục thể thao tại các xã có quy mô từ 1,5 – 3 ha và tại mỗi thôn xây dựng một sân thể thao; Đến năm 2030, đất thể dục thể thao bình quân đầu người đạt 3-4m2/người;

– Tỷ lệ thôn, làng đạt chuẩn văn hóa hơn 70%; Tỷ lệ gia đình văn hóa hơn 58%; Tỷ lệ công sở, cơ quan văn hóa hơn 90%;

– 100% Trạm y tế xã có bác sỹ; 9/9 Trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia; Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị  suy dinh dưỡng giảm còn 18%; Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đến cuối năm 2025 đạt 95,79%, đến cuối năm 2030 đạt 99%.

– Số xã đạt chuẩn NTM (theo tiêu chí 2016-2020) đến cuối năm 2025 là 05/09 xã; đến cuối năm 2030 là 09/09 xã;

– Diện tích nhà ở bình quân đầu đến năm 2025 người đạt 23,4m2/người (khu vực đô thị) và 21,6m2/người (khu vực nông thôn); đến năm 2030 đạt 28,1m2/người (khu vực đô thị) và 25,7m2/người (khu vực nông thôn);

– Tỷ lệ hộ nghèo (theo tiêu chí 2016-2020) đến cuối năm 2025 dưới 3%; đến cuối năm 2030 dưới 1,5%;

– Đến cuối năm 2025 thành lập thị trấn huyện Ia Pa với quy mô diện tích khoảng 1.530 ha;

2.3.Các chỉ tiêu về môi trường

– Tỷ lệ rác và chất thải rắn được thu gom và xử lý đạt trên 50%; đến cuối năm 2030 đạt 60%;

– Trên 95% cơ sở sản xuất có hệ thống thu gom, xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường;

– Diện tích rừng trồng mới hàng năm từ 250 ha. Tỷ lệ che phủ rừng đến cuối năm 2025 đạt 56,3%; đến cuối năm 2030 đạt 60,85%;

– Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh cuối năm 2025 đạt 94,5%; cuối năm 2030 đạt 97%;

3. Tổng hợp, cân đối các chỉ tiêu sử dụng đất

– Nhóm đất nông nghiệp 80.009,70 ha, chiếm 92,11% diện tích tự nhiên;

– Nhóm đất phi nông nghiệp 6.581,77 ha, chiếm 7,58% diện tích tự nhiên;

– Nhóm đất chưa sử dụng còn 268,07 ha, chiếm 0,31% diện tích tự nhiên.

Tổng hợp, cân đối các chỉ tiêu sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2030

Tổng hợp, cân đối các chỉ tiêu sử dụng đất phi nông nghiệp đến năm 2030