Đổi mới, dân chủ, kỷ cương và đoàn kết
(Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Huyện lần thứ VI, nhiệm kỳ 2020 – 2025)
1. Mục tiêu tổng quát:
Xây dựng huyện Chư Păh phát triển bền vững theo 3 chương trình trọng tâm đột phá:
- Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
- Đẩy mạnh thu hút đầu tư, phát triển dịch vụ du lịch;
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
2. Các chỉ tiêu định hướng
2.1. Chỉ tiêu kinh tế
– Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất (theo giá so sánh 2010) bình quân 5 năm (giai đoạn 2021-2025) đạt 10% [45]; bình quân 5 năm (giai đoạn 2026-2030) từ 12-13%;
– Cơ cấu ngành kinh tế: Tỷ trọng nông-lâm-thủy sản, công nghiệp-xây dựng, thương mại-dịch vụ tương ứng năm 2025 là 38%, 36,5% và 25,5%; Đến năm 2030: Nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 35%, công nghiệp – xây dựng chiếm 38%, thương mại – dịch vụ chiếm 27%;
2.2. Các chỉ tiêu về văn hóa, xã hội
– Tiếp tục hạ thấp dần tỷ lệ gia tăng và nâng cao chất lượng dân số, dự báo tỉ suất sinh sẽ giảm khoảng 1,01% giai đoạn 2021 – 2030 và dần ổn định sau năm 2030. Trong khi đó, dự báo giai đoạn tới di dân đến huyện vẫn tiếp tục diễn ra ở quy mô cao hơn so với giai đoạn 10 năm trước do lợi thế về vị trí địa lý. Dự kiến tốc độ tăng dân số trung bình đạt khoảng 1,5% – 1,6% giai đoạn 2021-2030. Như vậy, đến năm 2030, dân số toàn huyện đạt khoảng 99.769 người, tăng khoảng 21.311 người so với năm 2020. Cơ cấu dân số theo nam và nữ đến năm 2020 và 2030 tương đối cân bằng ở mức dân số nam chiếm 50,5%, dân số nữ chiếm 49,5%.
– Đến năm 2030, dự báo tỷ trọng lao động nông, lâm, ngư nghiệp là 32.133 người (chiếm 55% lực lượng lao đồng); Công nghiệp – xây dựng khoảng 14.606 người (chiếm 25% lực lượng lao động); và Khu vực dịch vụ khoảng 11.685 người (chiếm khoảng 20% lực lương lao động);
– Đưa tỷ lệ lao động qua đào tạo (từ 3 tháng trở lên, có bằng cấp, chứng chỉ) của huyện đạt mức 40% vào năm 2030. Trong giai đoạn 2021 – 2030 khoảng 15.963 lao động, mỗi năm giải quyết việc làm trung bình cho khoảng từ 1.600 lao động;
– Thu nhập bình quân đầu người đến năm 2025 đạt 55 triệu đồng/người/năm; đến năm 2030 khoảng 85 triệu đồng/người/năm;
– Tỷ lệ dân số đô thị đến năm 2025 đạt 18% trở lên (của tỉnh Gia Lai là 32% trở lên ); đến năm 2030 đạt 22,6% trở lên; Đến năm 2030, tỷ lệ đô thị hóa đạt khoảng 31-32% (vùng Tây Nguyên đến năm 2030 từ 36-37%);
– Tỷ lệ hộ nghèo đến năm 2030 giảm còn dưới 2%; phấn đấu thêm 04 xã đạt chuẩn nông thôn mới;
– Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt 97%;
– Tỷ lệ trẻ em 5 tuổi đi học mẫu giáo đến cuối năm 2025 đạt 99%, đến cuối năm 2030 duy trì 99%; tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi bậc tiểu học đến cuối năm 2025 đạt 99,3%; đến cuối năm 2030 duy trì 99,5%; bậc trung học cơ sở đến cuối năm 2025 đạt 90%; đến cuối năm 2030 đạt 91%, bậc trung học phổ thông trên 25%.
– Trung tâm thể thao cấp tiểu vùng đặt tại trung tâm huyện với quy mô từ 6 – 7 ha; Trung tâm thể dục thể thao tại các xã có quy mô từ 1,5 – 3 ha và tại mỗi thôn xây dựng một sân thể thao.
– Lập hồ sơ khoa học đề nghị xếp hạng các di tích trên địa bàn huyện (giai đoạn 2021-2023) đối với 04 di tích: Ngôi mộ chung tại xã Nghĩa Hưng; Núi Chư Pao tại xã Ia Khươl; Nhà bia tưởng niệm tại xã Ia Phí; Núi lửa Chư Đang Ya tại xã Chư Đang Ya;
– Diện tích nhà ở bình quân đầu đến năm 2025 người đạt 23,4m2/người (khu vực đô thị) và 21,6m2/người (khu vực nông thôn); đến năm 2030 đạt 28,1m2/người (khu vực đô thị) và 25,7m2/người (khu vực nông thôn);
– Phấn đấu đến năm 2030, đất thể dục thể thao bình quân đầu người đạt 6-7 m2/người;
2.3.Các chỉ tiêu về môi trường
– Diện tích trồng rừng bình quân hàng năm là 280 ha; Tỷ lệ che phủ của rừng là 27%;
– Tỷ lệ xã được thu gom rác thải tập trung đạt 70%;
– Trên 95% cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ có hệ thống thu gom, xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường;
– Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước đạt quy chuẩn QCVN02 cuối năm 2025 đạt 50% [39]; cuối năm 2030 đạt 65%;
3. Tổng hợp, cân đối các chỉ tiêu sử dụng đất
Tổng hợp, cân đối các chỉ tiêu sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2030
Tổng hợp, cân đối các chỉ tiêu sử dụng đất phi nông nghiệp đến năm 2030